Mycophenolic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mycophenolic acid
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén kháng acid dạ dày: 180 mg, 360 mg.
- Viên nén phóng thích kéo dài: 180 mg, 360 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Thời gian để đạt được nồng độ tối đa ( Tmax ) của MPA là khoảng 1,5 - 2 giờ.
Ở những bệnh nhân ghép thận ổn định, khi điều trị ức chế miễn dịch bằng cyclosporin, sự hấp thu qua đường tiêu hóa của MPA là 93% và sinh khả dụng tuyệt đối là 72%.
So với lúc bụng đói, một liều mycophenolic acid 720 mg với bữa ăn nhiều chất béo làm giảm 33% nồng độ tối đa của MPA ( Cmax ). Hơn nữa, T pha lag và T max chậm trung bình 3-5 giờ với một số bệnh nhân có T max > 15 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố của MPA là 50 lít. Cả mycophenolic acid và axit mycophenolic glucuronid đều liên kết với protein cao (tương ứng là 97% và 82%). Nồng độ MPA tự do có thể tăng lên trong điều kiện giảm vị trí gắn kết với protein. Điều này có thể khiến bệnh nhân tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ liên quan đến MPA.
Chuyển hóa
MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glucuronyl transferase để tạo thành mycophenolic acid glucuronid (MPAG). MPAG là chất chuyển hóa chủ yếu của MPA và không biểu hiện hoạt tính sinh học.
Ở những bệnh nhân ghép thận ổn định đang điều trị ức chế miễn dịch bằng cyclosporin, khoảng 28% liều mycophenolic acid đường uống được chuyển hóa thành MPAG thông qua chuyển hóa lần đầu. Thời gian bán thải của MPAG dài hơn MPA, khoảng 16 giờ và độ thanh thải của nó là 0,45 lít/giờ.
Thải trừ
Thời gian bán thải của MPA là khoảng 12 giờ và độ thanh thải là 8,6 lít/giờ.
Lượng MPA có trong nước tiểu không đáng kể (<1,0%), phần lớn MPA được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPAG. MPAG có sẵn tiết ra từ mật được dùng để khử liên hợp bởi hệ vi sinh vật đường ruột. Sau đó, MPA được tạo ra từ quá trình tách liên hợp này có thể được tái hấp thu.
Khoảng 6-8 giờ sau khi dùng mycophenolic acid, đỉnh thứ hai của nồng độ MPA có thể đo được phù hợp với sự tái hấp thu của MPA đã liên hợp
Dược lực học:
MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và thuận nghịch của inosine monophosphate dehydrogenase và do đó nó ức chế con đường de novo tổng hợp guanosine nucleotide mà không kết hợp vào DNA.
Các tế bào lympho T và B phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng trong quá trình tổng hợp purin de novo, trong khi các loại tế bào khác có thể sử dụng các con đường cứu cánh vì vậy MPA có tác dụng kìm tế bào mạnh hơn đối với tế bào lympho so với các tế bào khác.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ziprasidone
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang 20 mg; 40 mg; 60 mg; 80 mg
- Dung dịch tiêm 20mg/ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Carboplatin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, hợp chất có platin
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 50 mg, 150 mg và 450 mg bột đông khô màu trắng đã tiệt khuẩn. Mỗi lọ có thêm cùng khối lượng manitol, kèm ống dung môi để pha thành dung dịch 1%.
Lọ dung dịch 50 mg/5 ml, 150 mg/45 ml, 450 mg/45 ml, 600 mg/60 ml, dung dịch 10 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loại thuốc
Acid amin và dẫn xuất
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén bao film tan trong ruột 500 mg
- Bột rắn pha dung dịch tiêm 500 mg / 5 mL
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Buspirone (buspiron)
Loại thuốc
Thuốc giải lo âu dẫn chất azaspirodecanedione
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 5 mg, 10 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aldesleukin (interleukin - 2 tái tổ hợp).
Loại thuốc
Chất điều biến đáp ứng sinh học, thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 18 × 106 IU/mg, lọ 5 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cilnidipine (cilnidipin)
Loại thuốc
Thuốc điều trị tăng huyết áp/ thuốc chẹn kênh calci
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5mg, 10mg, 20 mg
Sản phẩm liên quan







